Vật liệu của khuôn được xác định tùy thuộc vào công dụng của nó.
Mục lục
Tiêu chí của vật liệu làm khuôn
Tiêu chí xác định vật liệu bao gồm:
- Khả năng chịu mài mòn
Tính đến tuổi bền của khuôn bao lâu hoặc khả năng duy trì độ chính xác kích thước của các chi tiết khuôn theo sản lượng của loạt sản phẩm. - Khả năng đạt độ nhẵn bóng
Tính đến khả năng đánh bóng khuôn đúc để có được độ nhẵn bóng của sản phẩm theo yêu cầu. - Tính gia công
Sử dụng vật liệu có độ cứng phù hợp để dễ gia công khuôn hoặc các chi tiết. - Nhiệt luyện
Sử dụng vật liệu có thể nhiệt luyện tốt. - Độ bền
Dùng vật liệu khuôn có đủ độ bền kéo, nén uống, trong quá trình làm việc. - Độ dẫn nhiệt
Sử dụng vật liệu mà dễ điều khiển nhiệt độ của nó khi làm nguội khuôn. - Giao hàng / Giá thành
Dùng vật liệu có giá thấp và sẵn có trên thị trường hoặc chắc chắn mua được.
Với những cân nhắc khi làm khuôn, xác định vật liệu phù hợp.
Các loại vật liệu làm khuôn và cách sử dụng
Sau đây là những vật liệu thép thường được sử dụng.
Các chi tiết khác của khuôn yêu cầu những loại vật liệu khác. Ngoài ra, một vài chi tiết có yêu cầu độ cứng đặc biệt và phải dùng vật liệu nhiệt luyện được.
Thép kết cấu thông thường ( Tiêu chuẩn JIS SS400)
Ưu điểm:
Nhược điểm: của vật liệu này là mềm và có những vết lõm (rỗ khí). Nó được dùng trong các phần mà không yêu cầu bền hoặc cứng như (tấm đẩy “ejector plate”, Khối kê “spacer block”, trụ đỡ “support pillar”).
Thép cacbon kết cấu (Tiêu chuẩn Jis S25C-S55C)
Giá rẻ, dễ kiếm. chất lượng cao.
Có thể dùng để thường hóa “normalizing”, hoặc tôi “quenching”, hoặc ram “tempering”.
Thép Cacbon dụng cụ (Tiêu chuẩn Jis SK3-SK7)
Sử dụng cho các bộ phận trượt đòi hỏi độ cứng và chống mài mòn như chốt dẫn hướng “guide pin”, bạc dẫn hướng “guide bush”, hoặc chốt hồi “return pin”.
Thép hợp kim dụng cụ ( tiêu chuẩn jis SKD, SKS)
Khi sử dụng pin đẩy “ejector pin”, thì nó được thấm nito để tăng độ cứng lớp bề mặt.
Được sử dụng cho lòng khuôn và khôi ghép (insert) cần độ cứng và độ chống mài mòn cao. Đô cứng là HRC55 – 60.
Bảng dưới đây đưa ra các loại thép được sử dụng làm tấm khuôn.
Yêu cầu vật liệu đối với khuôn cũng khác nhau, phụ thuộc vào vật liệu nhựa,độ bóng của sản phẩm hoặc chất gia cường và chất độn như là sợi thủy tinh trộn lẫn vật liệu khuôn “molding material” , Điều đó là quan trọng là phải chọn vật liệu làm khuôn để đạt được các yêu cầu đó.
nhiệt rắn thông dụng |
Polypropyrene Polystyrene Polyamide (Nylon) ABS |
Vỉ tản nhiệt Dèn hậu Bảng điện Máy móc văn phòng Máy hút bụi Bánh răng |
Tính chống mài mòn |
HPM7 HPM1 FDAC HPM31 |
NAK55 DH2F PD613 |
|
Nắm đậy |
||||||
(Nhựa acrylic) Polystyrene |
Hộp băng Cassette Hộp mỹ phẩm |
HPM50 |
NAK80 |
|||
có cốt sợi thủy tinh |
polyamide (Nylon) ABS Polystyrene |
Vỏ máy ảnh Bàn phím Dụng cụ điện trong nhà Vỏ băng video |
+ surface finishing HPM31 |
+ surface finishing PD613 |
||
Epoxy Polyester |
Bộ ngắt điện IC Đèn bán dẫn |
DAC HAP10 HAP40 HAP72 |
DHA1 DEX20 DEX40 DEX80 |
Nhiệt luyện vật liêu
Vật liệu làm khuôn có thể được gia công mà không nhiệt luyện hoặc có nhiệt luyện hoặc xử lý bề mặt để nâng cao chất lượng của thép.
Nhiệt luyện được sử dụng để cải thiện chất lượng của phôi thép. Xử lý bề mặt được sử dụng chỉ để nâng cao chất lượng bề mặt nhưng vẫn duy trì chất lượng bên trong của vật liệu.
Nhiệt luyện thép
Nhiệt luyện bao gồm 4 công việc – Tôi, Ram, Thường hóa, và Ủ
Quá trình này làm tăng độ cứng của vật liệu thép. Tuy nhiên, nếu thép chứa ít hơn 0.3% Cacbon hoặc nhiều hơn 0.6% carbon, quá trình này không hiệu quả.
Điều này làm tăng độ dài của thép đã tôi, nhưng độ cứng của nó sẽ giảm chút ít so với lúc tôi.
Điều này để cải thiện tinh thể của vật đúc(có cấu trúc thô và cơ tính kém) hoặc thép rèn, để nâng cao và chuẩn hóa chất lượng vật liệu.
Điều này được thực hiện để làm giảm khuyết tật của vật liệu thép do cấu trúc tinh thể bị sai lệnh, hạt tinh thể quá to, biến cứng trong quá trình gia công.
Xử lý nhiệt bề mặt của thép
Phương pháp này tạo ra một lớp mỏng nitorid sắt trên bề mặt cứng hơn phương pháp thấm cacbon.
Working time is short, and quenching is made evenly.